icon-mes

C7D6, Ngõ 56 Trương Công Giai, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Tại sao phải công bố mỹ phẩm nhập khẩu?

Đăng bởi Tác giả vào lúc 05/07/2024

Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu là thủ tục khi Quý Doanh nghiệp muốn đưa bất kì sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu nào trên thế giới lưu hành tại Việt Nam theo quy định về quản lý sản phẩm mỹ phẩm.
Mỹ phẩm nhập khẩu là gì?
Theo điều 2, thông tư 06/2011/TT-BYT, sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Mỹ phẩm nhập khẩu thông thường gồm có: kem dưỡng da, mặt nạ, son môi, serum, phấn mắt, bộ sản phẩm chăm sóc da,…

                                                                                                    

      Doanh nghiệp cần chú ý một số sản phẩm không được xem làm mỹ phẩm được quy định tại Công văn số 1609/QLD-MP ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý Dược.
Một số sản phẩm không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …
Tại sao phải công bố mỹ phẩm nhập khẩu?
Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu là thủ tục khi Quý Doanh nghiệp muốn đưa bất kì sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu nào trên thế giới lưu hành tại Việt Nam theo quy định về quản lý sản phẩm mỹ phẩm. Cơ quan quản lý có thẩm quyền là Cục quản lý Dược – thuộc Bộ y tế. Là nơi cấp số tiếp nhận phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu để bảo vệ người dùng về chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Những lưu ý khi làm thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
1/Trên giấy đăng kí kinh doanh của Quý doanh nghiệp phải có ngành nghề : Kinh doanh mỹ phẩm
2/Mỗi một sản phẩm sẽ được công bố trên một Phiếu công bố riêng biệt. Nhưng có một số trường hợp dưới đây một số sản phẩm được công bố trên cùng một Phiếu công bố như:
Sản phẩm có cùng công thức như nhau nhưng tỉ lệ các thành phần, màu và mùi lại khác nhau
Sản phẩm khác nhau nhưng được đóng gói chung cùng một gói
Ngoài ra còn một số trường hợp khác được Cục quản lý Dược quy định dựa theo hiệp định mỹ phẩm ASEAN
3/Giấy ủy quyền và Giấy chứng nhận lưu hành tự do CFS đều phải được Nhà cung cấp bên nước ngoài mang đi hợp thức hóa lãnh sự
4/Bảng phần trăm thành phần và Chi tiết sản phẩm cần cung cấp chi tiết đầy đủ
5/Nếu không Công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ bị xử phạt từ 20.000.000vnđ cho đến 50.000.000vnđ
Các thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BYT như sau:
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như sau:
a) Trường hợp miễn CFS bao gồm:
- Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP);
- Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Ngoài các trường hợp miễn CFS quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;
- CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
...
- CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)."
Theo đó, công ty chị cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ trên nếu muốn công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.
Balactan – Nơi gửi trọn niềm tin dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Rõ ràng, các thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu rất phức tạp và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng được đúng các yêu cầu của các cơ quan quản lý.

Nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí cũng như thời gian liên quan, Balactan hân hạnh cung cấp tới Quý khách hàng dịch vụ pháp lý Công bố mỹ phẩm nhập khẩu, cụ thể như sau:
- Tư vấn các vấn đề pháp lý trước khi thực hiện thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị các hồ sơ có liên quan đến việc công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.
- Soạn thảo hồ sơ pháp lý liên quan.
- Đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhận kết quả và hoàn thành dịch vụ chuyển khách hàng.
Quý khách hàng/ doanh nghiệp hãy nhấc máy và liên hệ hotline: 098.336.1080 hoặc truy cập: kiemnghiemthucpham.com để được nhân viên của Balactan phục vụ tốt nhất!

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

YÊU CẦU GỌI TƯ VẤN

Điền thông tin để nhận cuộc gọi từ chuyên viên tư vấn